Thứ Tư, 22 tháng 4, 2015

Hiệu suất là thứ không sờ thấy được nhưng lại là thứ đáng mong muốn nhất khi nói đến các máy tính, việc điều chỉnh để có được hiệu suất mong muốn được xem như là một quy luật tất yếu hơn là một việc thông thường. Mục đích chính của hiệu suất ở đây là có được thời gian đáp ứng hệ thống nhanh hơn, các game chạy nhanh hơn, thời gian khởi động và tắt máy tính ngắn hơn...
Lãng khách có theo dõi và tổng hợp được một số nội dung rất hay để giúp các bạn tinh chỉnh sao cho Windows 7 trở nên "mượt mà":



1. Tăng tốc chuyển đổi giữa các cửa sổ

Khi chuyển đổi giữa các cửa sổ trong Windows 7 chúng ta sẽ thấy một hiệu ứng phóng to – thu nhỏ. Tuy nhiên chúng ta có thể loại bỏ hiệu ứng này để quá trình chuyển đổi giữa các cửa sổ nhanh hơn.

Thực hiện các bước đơn giản sau:

1. Vào Start rồi nhập 
SystemPropertiesPerformance vào hộp Search.

2. Khi xuất hiện hộp thoại chọn tab Visual Effects.

3. Sau đó hủy chọn hộp chọn Animate windows when minimizing and maximising rồi nhấn OK.

2. Tăng tốc khởi động Windows 7


Mặc định, Windows 7 chỉ sử dụng một lõi để khởi động tuy nhiên chúng ta có thể thực hiện hiệu chỉnh một số cấu hình trong System Configuration để tăng số lượng lõi sử dụng để giảm thời lượng khởi động.

1. Click vào menu Start chọn Run rồi nhập 
msconfig.

2. Chọn tab Boot rồi click vào nút Advanced optiopns …

3. Lựa chọn hộp chọn Number of processors rồi lựa chọn số lượng lõi vi xử lý mà muốn sử dụng trong quá trình khởi động.

4. Click OK và Apply.

5. Khởi động lại máy để áp dụng các thay đổi.

3. Gở bỏ những font không sử dụng

Các lại font chữ, đặc biệt là font True Type, chiếm dụng một phần tài nguyên hệ thống. Để có một khả năng thực thi tối ưu chúng ta chỉ nên giữ lại những font thường sử dụng và những font mà các ứng dụng yêu cầu. Để gỡ bỏ font thực hiện các bước sau:

1. Mở Control Panel.

2. Vào folder Fonts.

3. Di chuyển những font không sử dụng vào một thư mục tạm thời. Chú ý không nên xóa bỏ đề phòng trường hợp một loại font nào đó cần được sử dụng lại. Càng nhiều font được xóa bỏ thì tài nguyên hệ thống được giải phóng càng lớn.

4. Giảm thời gian tắt của Windows 7

Windows 7 shutdown nhanh hơn so với Vista và XP, tuy nhiên chúng ta có thể tăng tốc hơn nữa tiến trình này bằng cách thực hiện một số thay đổi trong registry để giảm thời gian Windows phải chờ để đóng các tiến trình. Thực hiện các thao tác sau:

Lưu ý: Trước khi thực hiện thủ thuật này chúng ta nên backup hệ thống đề phòng lỗi phát sinh.

1. Click vào Start rồi nhập 
regedit vào hộp Run. Nhấn Enter.

2. Truy cập vào
Code:
HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM\CurrentControlSet\Control
.

3. Phải chuột lên key WaitToKillServiceTimeOut rồi lựa chọn giá trị thấp hơn. Giá trị mặc định là 12000 (12 giây) nhưng chúng ta có thể lựa chọn một giá trị thấp hơn bất kì.

4. Thực hiện xong click OK rồi khởi động lại hệ thống.

5. Hủy bỏ tính năng Search Indexing

Nếu biết địa chỉ lưu trữ file, và chỉ thực hiện tìm kiếm file khi cần thiết thì tính năng Search Indexing hoàn toàn không cần thiết, không những thể nó chiếm dụng khá nhiều tài nguyên hệ thống; do đó đây là một tính năng mà người dùng nên tắt bỏ. Thực hiện các thao tác sau:

1. Vào Start rồi nhập 
services.msc vào hộp Run.

2. Tìm đến dịch vụ Windows Search rồi phải chuột lên nó.

3. Trong trường Startup Type lựa chọn Disabled.

6. Cấu hình Taskbar Thumbnail Preview

Taskbar Thumbnail Preview (xem trước ảnh nhỏ cửa sổ trên thanh Taskbar) là một trong những tính năng khá độc đáo của Windows 7. Tuy nhiên nếu thấy thời gian hiển thị của những ảnh nhỏ này là quá lâu hay quá nhanh thì chúng ta có thể tăng hoặc giảm khoảng thời gian này trong registry. Thực hiện các thao tác sau:

Lưu ý: Chúng ta cần backup hệ thống trước khi thực hiện vì quá trình thay đổi registry luôn có thể có sự cố phát sinh với hệ thống.

1. Vào Start, nhập 
regedit vào hộp Run rồi nhấn Enter.
2. Truy cập vào vùng
Code:
HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Explorer\Advanced
3. Phải chuột lên Advanced chọn New | DWORD rồi nhập giá trị sau: ThumbnailLivePreviewHoverTime.

4. Phải chuột lên ThumbnailLivePreviewHoverTime chọn Modify.

5. Lựa chọn Decimal Base rồi nhập thời lượng mong muốn (tính theo mili giây).

6. Click OK rồi khởi động lại hệ thống.

7. Hủy bỏ một số dịch vụ

Một số dịch vụ của Windows 7 chiếm dụng khá nhiều dung lượng RAM, và thật lãng phí nếu chúng ta không cần sử dụng những dịch vụ đó. Vì vậy chúng ta nên cài đặt chế độ khởi động thủ công cho một số dịch vụ không cần thiết.
Để khởi chạy hay tắt bỏ dịch vụ thực hiện các thao tác sau:

1. Vào Control Panel | Administrative Tools rồi chọn Services.

2. Sau đó phải chuột lên những dịch vụ muốn tắt chọn Stop, hoặc Start để bật.

Các dịch vụ đã được viết gồm có một mô tả về những gì chúng thực hiện (chú ý, nhiều dịch vụ của nhóm thứ ba không có mô tả). Cột trạng thái trong cửa sổ Services thể hiện cho bạn thấy dịch vụ đó có được khởi chạy hay không. Startup Type có nghĩa là dịch vụ đó sẽ bắt đầu như thế nào:
·         Automatic, nghĩa là dịch vụ sẽ bắt đầu khi Windows được khởi động
·         Manual, nghĩa là dịch vụ bắt đầu khi Windows phát hiện thấy cần thiết đến nó.
·         Disabled, nghĩa là dịch vụ sẽ không được thực thi.
Hầu hết các dịch vụ đều được thiết lập ở trạng thái Automatic hoặc Manual. Bạn không cần phải thay đổi bất kỳ dịch vụ Manual nào; chúng chỉ bắt đầu khi nó cần đến chúng để thực hiện một công việc gì đó. Có thể có một số dịch vụ tự động không cần đến.
Để thay đổi cách các dịch vụ bắt đầu, bạn chỉ cần kích chuột phải và chọn Properties. Nếu không muốn dịch vụ nào đó nạp vào thì đầu tiên dừng dịch vụ đó bằng nhấn Stop, sau đó bạn kéo danh sách Startup Type xuống và thiết lập dịch vụ sang chế độ Manual hoặc Disabled. 

Nếu không chắc chắn về một dịch vụ, bạn nên thiết lập nó sang chế độ Manual để đảm bảo an toàn. Còn nếu trường hợp bạn biết chắc chắn không cần đến dịch vụ đó thì mới nên chọn Disabled.

Những dịch vụ cần thiết phụ thuộc vào những gì bạn thực hiện với máy tính. Ví dụ, nếu bạn không sử dụng ReadyBoost, thì hoàn toàn có thể vô hiệu hóa dịch vụ này; ngoài ra bạn cũng có thể vô hiệu hóa Windows Error Reporting (báo cáo lỗi của Windows) nếu không muốn chúng báo cáo lỗi; có thể vô hiệu hóa Tablet PC Input Service nếu không muốn sử dụng tính năng này...

Bạn có thể vô hiệu hóa hầu hết các dịch vụ bắt đầu tự động ở chế độ mặc định dưới đây:
·         Computer Browser
·         Distributed Link Tracking Client
·         IKE and AuthIP IP Keying Modules
·         Offline Files
·         Remote Registry
·         Tablet PC Input Service (trừ khi bạn sử dụng Tablet PC)
·         Windows Error Reporting
Một số dịch vụ bạn tuyệt đối không được vô hiệu hóa gồm: 

·         Multimedia Class Scheduler
·         Plug and Play
·         Superfetch
·         Task Scheduler
·         Windows Audio
·         Windows Driver Foundation
Thực hiện các thao tác này phải được kiểm tra ngay lập tức, nếu có bất kỳ một hiện tượng nào đó không làm việc thì bạn cần phải thay đổi trở về trạng thái ban đầu đối với dịch vụ mà bạn vừa điều chỉnh gần nhất.

Lấy một ví dụ, đây là các dịch vụ có thể vô hiệu hóa trên máy tính chơi game kết nối mạng. 

·         DFS Replication
·         Computer Browser
·         Distributed Link Tracking Client
·         IKE and AuthIP IPsec Keying Modules
·         IP Helper
·         IPsec Policy Agent
·         KtmRm for Distributed Transaction Coordinator
·         Offline Files
·         Remote Registry
·         Secondary Logon
·         Security Center (Sử dụng lời cảnh báo nếu bạn vô hiệu hóa các dịch vụ bảo mật!)
·         SSDP Discovery
·         Tablet PC Input Service
·         Terminal Services
·         Windows Defender (Giống như cảnh báo trên!)
·         Windows Error Reporting Service



8. Tối ưu hoá Registry và các dịch vụ khác:

1. Trước tiên bạn cần tải tập tin này về 
tại đây. Đây là một số thủ thuật đăng kí tối ưu hệ thống và bổ sung thêm một số tính năng hữu ích cho bạn. Tải tập tin về, giải nén và chạy. Khởi động lại để các thông số có tác dụng.
Nếu muốn phục hồi lại chức năng chuẩn, hãy dùng 
tập tin này.
2. Bước tiếp theo là bạn nhấn phải chuột lên biểu tượng Computer trên Desktop lựa chọn Properties. Tiếp theo bạn nhấn Advanced system settingsau đó nhấn nút Settings ở phần Performance. 

Chương trình này sẽ mở ra cho bạn một cửa sổ khác. Tắt tất cả các lựa chọn trong mục Visual Effects, có thể để lại một số mục sau tuỳ theo nhu cầu:

·         Enable desktop composition (để dùng theme Aero)
·         Enable transparent glass (sử dụng hiển thị trong suốt)
·         Show thumbnails instead of icons (hiện thị hình ảnh nhỏ thay vì biểu tượng chung)
·         Show window contents while dragging (hiển thị nội dung cửa sổ trong khi kéo)
·         Smooth edges of screen fonts (hiển thị các phông chữ mượt)
·         Use drop shadows for icon labels on the desktop (sử dụng biểu tượng với bóng)
·         Use visual styles on windows and buttons (nếu bạn dùng theme Aero hoặc Basic)

Trong hộp thoại trên, bạn có thể tắt bớt những tính năng sau đây bằng cách bỏ dấu chọn:
• Animate controls and elements inside windows
• Animate windows when minimizing and maximizing
• Fade or slide menus into view
• Fade or slide ToolTips into view
• Fade out menu items after clicking
• Show window contents while dragging
• Slide open combo boxes
Click OK sau khi hoàn tất.

3. Mở Windows Explorer > Organize > Folder and Search Options và kích trên thẻ View. Bây giờ bạn hãy vô hiệu hoá các lựa chọn sau đây:

·         Display file size information in folder tips (hiển thị kích thước thư mục)
·         Hide extensions for known file types
·         Show encrypted or compressed NTFS files in color
·         Show pop-up description for folder and desktop items



4. Kích chuột phải biểu tượng Computer trên Desktop và lựa chọn Manage.
Bây giờ bạn vào Services & Applications > Services. Ở đây bạn thiết lập một số dịch vụ không cần thiết sang Manual, để các dịch vụ này không tự động khởi động cùng với Windows. Vì vậy mà bạn có thể khởi động máy nhanh hơn.

Bạn có thể tắt các Service không cần thiết Windows 7 một cách an toàn:

·         Application Experience
·         Computer Browser (Nếu máy tính của bạn không kết nối mạng)
·         Desktop Window Manager Session Manager (chỉ tắt nếu bạn không dùng Aero theme)
·         Diagnostic Policy Service
·         Distributed Link Tracking Client
·         IP Helper
·         Offline Files
·         Portable Device Enumerator Service
·         Print Spooler (Chỉ tắt nếu máy bạn không dùng máy in)
·         Protected Storage
·         Remote Registry (tắt để đảm bảo an toàn mạng)
·         Secondary Logon
·         Security Center
·         Server (Nếu máy tính của bạn không kết nối mạng)
·         Tablet PC Input Service
·         TCP/IP NetBIOS Helper
·         Themes (tắt khi máy tính bạn sử dụng theme Classic)
·         Windows Error Reporting Service
·         Windows Media Center Service Launcher
·         Windows Search (Nếu không sử dụng thường xuyên chức năng tìm kiếm của Windows)
·         Windows Time (Nếu bạn không muốn cập nhật giờ qua Internet)
5. Bây giờ bạn vào Run và chạy msconfig. Bạn vào thẻ Startup để vô hiệu hoá các mục không mong muốn. Bạn có vô hiệu hoá các tiện ích của card đồ hoạ, card âm thanh để tăng tốc khởi động hệ thống và hiệu suất cho Win 7.

6. Bạn hãy mở Sound nằm trong Control Panel. Bạn vào thẻ Sounds và chọn No Sounds ở phần Sound Scheme. Bạn có thể lựa chọn một số loại âm thanh yêu thích được kích hoạt, ngoại trừ thiết lập Exit Windows, Windows Logoff, Windows Logon and Start Navigation về None.

Ngoài ra bạn cũng có thể vô hiệu hoá Play Windows Startup sound để tắt âm thanh được phát tại màn hình đăng nhập.
7. Và bạn cũng đừng quên các việc sau:

·         Chống phân mảnh đĩa cứng
·         Chỉ cài các phần mềm khi thấy cần thiết
·         Sử dụng driver mới nhất
·         Thường xuyên cập nhật Windows.


Hướng dẫn tăng tốc Windows 7 tốt nhất!

Thứ Hai, 29 tháng 9, 2014

Website : Quán 68
Nền tảng : Joomla 3.3
Loại Website : Dịch vụ , nhà hàng


Thiết kế Website Joomla - Quán 68

Thứ Hai, 28 tháng 7, 2014

Lần đầu tiên khi tiếp xúc với Joomla! Nhiều người luôn cảm thấy rằng có điều gì đó khó hiểu ở Joomla! Khiến cho việc tiếp cận với nó thật khó khăn. Đó chính là do các thuật ngữ trong Joomla.

Joomla là gì?

Joomla là một hệ quản trị nội dung mã nguồn mở (Tiếng Anh : Open Source Content Management Systems). Joomla được viết bằng ngôn ngữ PHP và kết nối tới cơ sở dữ liệu MySQL, cho phép người sử dụng có thể dễ dàng xuất bản các nội dung của họ lên Internet hoặc Intranet.

Joomla có các đặc tính cơ bản là: bộ đệm trang (page caching) để tăng tốc độ hiển thị, lập chỉ mục, đọc tin RSS (RSS feeds), trang dùng để in, bản tin nhanh, blog, diễn đàn, bình chọn, lịch biểu, tìm kiếm trong Site & hỗ trợ đa ngôn ngữ.

Joomla được sử dụng ở khắp mọi nơi trên thế giới, từ những website cá nhân cho tới những hệ thống website doanh nghiệp có tính phức tạp cao, cung cấp nhiều dịch vụ & ứng dụng. Joomla có thể dễ dàng cài đặt, dễ dàng quản lý và có độ tin cậy cao.

Joomla có mã nguồn mở do đó việc sử dụng Joomla là hoàn toàn miễn phí cho tất cả mọi người trên thế giới.



Tại sao Joomla lại khó khăn với nhiều người?

Lần đầu tiên khi tiếp xúc với Joomla! Nhiều người luôn cảm thấy rằng có điều gì đó khó hiểu ở Joomla! Khiến cho việc tiếp cận với nó thật khó khăn. Đó chính là do các khái niệm và thuật ngữ khác lạ của Joomla!, mà thật ra nó cũng chẳng khác lạ gì mấy so với các hệ thống quản trị nội dung (CMS: Content management System) khác.

Để giúp các bạn dễ dàng trong quá trình tìm hiểu về Joomla. Tôi xin Giải thích các thuật ngữ trong Joomla. 

Các thành phần cơ bản

Front-end (Frontpage): Là các trang Web mà mọi người sẽ được thấy khi truy cập vào Web Site của bạn. Phần này ngoài việc hiển thị nội dung của trang Web còn là nơi mọi người có thể đăng ký thành viên và tham gia quản lý, viết bài đăng trên trang Web.

Back-end (Admin): Là phần quản lý Web Site dành cho các Quản trị, chủ nhân của Web Site. Phần này cho phép cấu hình các thông số về hoạt động, nội dung, hình thức và quản lý các thành phần, bộ phận được tích hợp thêm cho Joomla!

Template (Temp): Là giao diện, khuôn dạng, kiểu mẫu, hình thức được thiết kế để trình bày nội dung của trang Web và có các vị trí định sẵn để tích hợp các bộ phận, thành phần của trang Web. Joomla! cho phép cài đặt và thay đổi Temp cho Web Site hay cho từng trang Web khác nhau một cách dễ dàng.

Các thành phần mở rộng (Extension)

Module (Mod): Là bộ phận mở rộng thêm chức năng cho Web Site, các Mod này có các chức năng khác nhau, được hiển thị trên trang Web tại các vị trí qui định và có thể thay đổi được. Một trang Web có thể hiển thị nhiều Mod giống và khác nhau, Mod có thể được cài đặt thêm vào Web Site.

Thông thường sau khi cài đặt Joomla! Có sẵn các Module: Main Menu (menu chính), Top Menu (menu phụ, nằm ngang), Search (hiển thị công cụ tìm kiếm), Poll (hiển thị bảng bình chọn, lấy ý kiến), Newsflash (hiển thị các bản tin nổi bật), Hit Counter (hiển thị số lượng truy cập Web Site), Banners (hiển thị các bảng quảng cáo)... 

Component (Com): Là thành phần chính của trang Web, nó quyết định đến chức năng, hình thức, nội dung chính của mỗi trang Web. Com có thể có thêm Mod để hỗ trợ cho việc hiển thị các chức năng và nội dung của Com. Com có thể được cài đặt thêm vào Web Site.

Thông thường sau khi cài đặt Joomla! có sẵn các Component: Banners (quản lý các bảng quảng cáo), Contacts (quản lý việc liên hệ giữa người dùng với Ban quản trị Web Site), Search (quản lý việc tìm kiếm), News Feeds (quản lý các tin tức), Polls (quản lý việc bình chọn, ý kiến của người dùng), Web Links (quản lý các liên kết ngoài Web Site) và các Com quản lý nội dung của trang Web.

Mambot (Plug-in): Là các chức năng được bổ sung thêm cho Com, các Mambot này sẽ can thiệp, bổ sung vào nội dung của trang Web trước hoặc sau khi nó được hiển thị. Mambot có thể được cài đặt thêm vào Web Site.
Tất cả các thành phần mở rộng đều được cài đặt thêm hoặc gỡ bỏ thông qua các Menu lệnh trong Joomla! 

Trình đơn (Menu) trong Joomla

Joomla! có rất nhiều kiểu Menu, mỗi Menu sẽ là một trang hiển thị có nội dung và cách trình bày theo nhiều kiểu khác nhau. 
- Các Menu này được quản lý theo mã số ID nên có thể thay đổi tên và vị trí mà ảnh hưởng đến nội dung, địa chỉ liên kết của chúng.
- Joomla! cho phép lựa chọn và quyết định Menu nào làm Trang chủ (Home) là trang sẽ xuất hiện đầu tiên khi truy cập vào địa chỉ của trang Web.

Tất cả các thành phần, nội dung,... trong Joomla! đều có thể cho phép hiển thị hay không hiển thị (sử dụng hay không sử dụng) thông qua chức năng Published hay Unpublish.

Giải thích các thuật ngữ trong Joomla